Để bắt đầu lùi hãy chuyển số lùi rồi đánh lái sang trái khoảng 1,5 vòng, từ từ cho xe lùi vào chuồng. Liên tục quan sát gương chiếu hậu trái, khi nào thấy đuôi xe chạy qua cửa chuồng khoảng 30 cm thì nhìn sang gương chiếu hậu phải cũng sẽ thấy được đuôi xe chạy qua cửa chuồng. Lúc này từ từ trả thẳng lái. Cách trả thẳng lái khi lùi xe nhanh hay chậm sẽ tuỳ vào việc quan sát hai gương xem xe lùi thẳng hay chưa.
Cách đỗ xe song song
Hướng dẫn cách đỗ xe song song (chuồng ngang, ghép ngang)
Bước 1:
Để ghép xe vào nơi đỗ song song, người lái cho xe chạy chậm đến vị trí song song với xe phía trước chỗ đỗ sao cho xe mình cách xe họ tầm 60 cm, đuôi xe mình và đuôi xe họ nằm ngang nhau trên một đường thẳng.
Cho xe chạy đến vị trí song song với xe phía trước
Bước 2:
Đánh hết lái sang phải. Quan sát gương chiếu hậu bên trái, khi nào thấy biển số của xe phía sau chỗ đỗ lọt vào điểm chính giữa của gương thì dừng. Nếu hoàn thành tốt bước này, thân xe sẽ tạo một góc lệch với mép đầu xe phía sau 45 – 50 độ.
Đánh hết lái sang phải sao cho thân xe sẽ tạo một góc lệch với mép đầu xe phía sau 45 – 50 độ
Tiếp theo chuyển sang số lùi, trả lái thẳng, cho xe từ từ lùi vào trong cho đến khi góc phải đầu xe ngang với đuôi xe phía trước thì dừng.
Bước 3:
Đánh hết lái về bên trái và tiếp tục lùi xe vào chỗ trống. Đến khi xe đã đỗ thẳng hàng và song song với lề đường, xe cách mép lề đường không quá 25 cm với, khoảng cách với đuôi xe phía trước và đầu xe phía sau đảm bảo an toàn thì dừng lại.
Đánh hết lái về bên trái và tiếp tục lùi xe vào chỗ trống
Các nguyên tắc lùi đỗ ô tô
Hướng đánh lái ngược với hướng lùi xe
Đa phần người mới lái xe ô tô thường bị lúng túng không biết nên đánh lái sang trái hay sang phải khi lùi. Khi này hãy nhớ một nguyên tắc “hướng đánh lái ngược với hướng lùi xe”. Nghĩa là khi đánh lái xe sang trái thì xe sẽ lùi về bên phải. Và ngược lại khi đánh lái xe sang phải thì xe sẽ lùi về bên trái. Do đó nếu muốn cho xe lùi về bên nào thì cứ đánh lái ngược lại.
Tiến bám lưng lùi bám bụng
“Tiến bám lưng lùi bám bụng” là nguyên tắc lái mà bất kỳ ai cũng phải nằm lòng. Phần lưng ở đây là phần mặt xe bên ngoài, phần bụng là mặt xe bên trong. Với nguyên tắc này lùi bên nào thì bám nhiều hơn vào bên đó. Nếu cần lùi phải thì bám phần bụng lúc này là bên phải. Nếu cần lùi trái thì bám vào phần bụng lúc này là bên trái.
Luôn nhớ nguyên tắc lùi bám bụng
Đánh lái đúng thời điểm
Khi lùi xe cần xác định đúng thời điểm đánh lái, điều chỉnh tốc độ phù hợp. Vì nếu đánh lái quá sớm hay quá muộn, xe sẽ bị lệch, lúc lùi vào chuồng khó hơn và xe không thẳng. Ban đầu khi chưa có kinh nghiệm lùi xe vào chuồng thường dễ bị sai lệch. Nhưng nếu thực hiện nhiều lần, quen dần người lái sẽ canh tốt hơn, biết được chính xác thời điểm đánh lái khi lùi chuồng.
Không cố lùi tiếp khi thấy xe bị xéo
Trong trường hợp lùi xe quá trớn, đuôi xe bị sát hoặc xa chuồng thì không cố lùi tiếp. Thay vào đó hãy cho xe tiến lên trước, đánh lái để lấy lại góc rồi sau đó cho xe từ từ lùi lại vào chuồng.
Kinh nghiệm lùi/đỗ xe an toàn
Chỉnh gương chiếu hậu đúng cách
Gương chiếu hậu đóng vai trò rất quan trọng, nhất là khi lùi chuồng. Do đó trước khi lùi cần kiểm tra, chỉnh gương chiếu hậu sao cho có tầm quan sát tốt nhất về lốp xe phía sau. Trong tình huống này nên áp dụng kiểu chỉnh gương góc hẹp. Nếu muốn mở rộng góc quan sát hơn có thể lắp thêm gương cầu lồi ô tô.
Lùi chậm từ từ, không nóng vội
Số lùi là số khoẻ nhất, hoạt động nhanh hơn cả số 1. Do đó lưu ý luôn luôn lùi xe ở tốc độ chậm. Điều này sẽ giúp người lái điều chỉnh dễ dàng hơn, tránh lùi quá đà phải tiến lên lùi lại. Mặt khác lùi xe chậm còn giúp người lái có thể kịp thời xử lý nếu xảy ra các tình huống gặp chướng ngại vật bất ngờ.
Chú ý cả trước lẫn sau
Khi lùi xe, nhiều người thường chỉ quan sát phía sau mà quên chú ý phía trước. Điều này khá nguy hiểm. Bởi khi đánh lái, mũi xe thường hướng ra ngoài. Nếu không chú ý có thể không xử lý kịp nếu bất ngờ gặp vật cản, người đi bộ hay xe phía trước chạy ngang qua.
Nếu chưa quen xuống xe quan sát
Ước lượng sai khoảng cách, vị trí là một trong các lỗi lùi xe vào chuồng dọc hay ghép đỗ song song thường gặp nhất. Do đó một mẹo mà nhiều người mới lái xe nên áp dụng đó là hãy xuống xe quan sát, nhìn vị trí thực tế xem có khác so với mình hình dung không. Thực hành nhiều lần sẽ có thể tự rút kinh nghiệm để lùi xe chuẩn hơn.
Ngày nay có rất nhiều công nghệ hỗ trợ giúp người lái lùi xe dễ dàng hơn như cảm biến lùi, camera ô tô (camera lùi , camera 360 độ ). Nếu xe chưa có các tính năng này người lái có thể chủ động lắp thêm để lùi xe an toàn và nhanh chóng hơn.
Những dòng xe và vùng mù khi lùi
Điểm mù ô tô là những điểm mà người lái không thể quan sát được khi ngồi từ ghế lái. Tuỳ vào kích thước, cấu trúc thiết kế mà mỗi dòng xe sẽ có điểm mù khác nhau. Xe có điểm mù càng lớn sẽ càng nguy hiểm, nhất là khi lùi xe.
Để có thể giúp cho người dùng ô tô hiểu rõ hơn về điểm mù xe mình, Consumer Reports đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các số liệu đo độ nguy hiểm khi lùi xe của các dòng xe phổ biến khi lùi:
Dòng xe sedan cỡ trung bình: Vùng mù là 3,96 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 6,70 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe sedan cỡ lớn: Vùng mù là 3,96 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 7,01 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe wagon hoặc dòng xe hatchback: Vùng mù là 2,74 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 4,57 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe SUV cỡ nhỏ: Vùng mù là 3,96 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 6,70 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe SUV cỡ trung bình: Vùng mù là 5,49 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 8,53 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe SUV cỡ lớn: Vùng mù là 5,79 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 9,45 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe minivan: Vùng mù là 4,57 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 7,92 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe bán tải pickup: Vùng mù là 7,32 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 10,67 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe thể thao (Sport car): Vùng mù là 3,96 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 6,40 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe SUV cỡ lớn: Vùng mù là 5,79 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 9,45 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe minivan: Vùng mù là 4,57 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 7,92 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe bán tải pickup: Vùng mù là 7,32 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 10,67 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Dòng xe thể thao (Sport car): Vùng mù là 3,96 m đối với người lái có chiều cao trung bình (1,73 m) và 6,40 m đối với người lái có chiều cao khiêm tốn (1,54 m).
Theo số liệu trên của Consumer Reports công bố đã chỉ ra một số điểm quan trọng sau:
Xe có kích thước lớn thì tỷ lệ thuận với độ nguy hiểm bởi vùng mù càng lớn.
Xe ô tô loại không mui và có hai chỗ ngồi nhỏ hay các dòng xe hatchback là loại xe có vùng mù nhỏ nhất.
Xe bán tải (pickup truck) là loại xe có vùng mù (sau) dài nhất.